Sunday, December 31, 2000

Hè, trẻ bị “co giật cơ và âm thanh” do Smartphone tăng mạnh

Ngày 10/8, theo BS chuyên khoa Thần kinh Nguyễn Quang Vinh (khoa Nhiễm – Thần kinh), trong sáng nay, phòng khám tiếp nhận khoảng 5 ca đến khám có liên quan đến TIC. Ví dụ như trường hợp một bé nam 10 tuổi vốn bị cận thị, được gia đình đưa đến khám vì cơ quanh vùng mắt giật quá nhiều từ khi bé nghỉ hè đến nay.

Bệnh nhi đến khám tại phòng khám chuyên khoa Nhiễm – Thần kinh, BV Nhi Đồng 1

BS Nguyễn Quang Vinh khuyến cáo: “Sử dụng máy tính bảng, smartphone hay xem tivi nhiều quá sẽ càng làm trầm trọng thêm hội chứng TIC”. Trong ảnh: Bệnh nhi đến khám tại phòng khám chuyên khoa Nhiễm – Thần kinh, BV Nhi Đồng 1

“Sau khi bé được đi khám mắt, loại trừ các bệnh mắt thực thể, điều chỉnh lại kính, triệu chứng co giật này vẫn không thuyên giảm. Càng yêu cầu bé kiểm soát việc này, mắt bé càng giật mạnh. Đồng thời qua khai thác các yếu tố khởi phát, người nhà cho hay, từ khi bé nghỉ hè, do công việc gia đình bận rộn, nhờ bà ngoại trông giúp bé, nên bé hầu như chỉ ở quanh quẩn ở nhà, xem tivi và chơi game trên smartphone,” BS. Vinh cho biết.

Hội chứng TIC có rất nhiều biểu hiện đa dạng, bao gồm rối loạn giật cơ đồng thời hoặc luân chuyển như cơ mắt, cơ miệng, vai và bụng và cả rối loạn co giật âm thanh thành những tiếng “hực, hực…” như chó hộc ra từng tiếng một.

Theo BS. Vinh, hội chứng này không có nguy nhân cụ thể và hầu như không gây nguy hiểm gì cho bệnh nhân. Tuy nhiên, việc sử dụng máy tính bảng, smartphone hay xem tivi nhiều quá trong khi trẻ đang trong thời gian trưởng thành, mắt và cơ vùng mắt bị kích thich nhiều nhất, khiến càng làm trầm trọng thêm hội chứng TIC.

Việc điều trị không có thời gian cố định, và điều trị theo từng cá nhân. Chủ yếu là thư giãn, không dùng thuốc, cai games, bớt coi hoạt hình. Nếu không được sửa chữa và điều trị kịp thời, bé có thể hình thành nên những tật xấu và khi trưởng thành những tật này làm ngoại hình của bé không được đẹp mắt.

An Quý

Chậm mọc răng và bệnh còi xương ở trẻ

Trẻ chậm mọc răng có thể do di truyền và thời điểm sinh em bé cũng quyết định thời điểm mọc răng của trẻ. Trẻ sinh đủ tháng sẽ có răng sớm hơn so với bé sinh thiếu tháng. Những em bé sinh thiếu tháng, nhẹ cân cũng sẽ mọc răng chậm hơn các bé bình thường. Tuy nhiên, giới hạn mọc răng đầu tiên của trẻ là 12 tháng tuổi. Điều bạn cần quan tâm là phát hiện sớm nguyên nhân khiến trẻ chậm mọc răng để kịp thời thay đổi chế độ ăn uống và chăm sóc trẻ cho phù hợp.

Quá trình mọc răng của trẻ

Ở mỗi trẻ tiến trình mọc răng hoàn toàn khác nhau, có trẻ mọc răng sớm, có trẻ mọc răng muộn. Số răng của trẻ thông thường bằng số tháng tuổi trừ đi 4. Bình thường khi trẻ được 6 tháng tuổi, chiếc răng đầu tiên sẽ mọc. Trẻ bắt đầu mọc răng cửa hàm dưới trước tiên rồi đến răng cửa hàm trên, tiếp theo là răng cối sữa thứ nhất, sau đó là răng nanh. Khi mọc đến răng cối sữa thứ hai cũng là lúc bộ răng sữa đã mọc đủ, 10 răng hàm trên và 10 răng hàm dưới. Lúc này trẻ đã được khoảng 3 tuổi. Tuy nhiên cũng có trường hợp trẻ mọc răng lúc mới 4 tháng tuổi và đến một tuổi đã mọc đầy đủ bộ răng sữa. Hoặc có trẻ không mọc một chiếc răng nào mãi cho đến khi được 2 tuổi.

Tắm nắng cho trẻ, tăng cường vitamin D, điều hòa chuyển hóa hấp thụ canxi chống còi xương.

Trong nhiều trường hợp trẻ phát triển bình thường cả về thể chất và tinh thần dù chưa mọc răng hoặc mọc răng chậm hơn so với tháng tuổi thì đó là do sinh lý. Nếu trẻ mọc răng chậm kết hợp với một số biểu hiện khác như trẻ chậm phát triển chiều cao, cân nặng, ngủ không ngon giấc, đổ mồ hôi trộm ban đêm, thóp rộng... thường là do trẻ bị còi xương do cơ thể bị thiếu hụt vitamin D và chế độ ăn nghèo canxi và phospho...

Những nguyên nhân khiến trẻ chậm mọc răng

Trẻ chậm mọc răng do bị còi xương: Những trẻ dễ có nguy cơ còi xương là trẻ sinh non, trẻ sinh đôi, trẻ nuôi bằng sữa ngoài, trẻ quá bụ bẫm, trẻ sinh vào mùa đông... Các dấu hiệu còi xương ở trẻ như: trẻ hay quấy khóc, ngủ không yên giấc, hay giật mình, ra nhiều mồ hôi khi ngủ, xuất hiện rụng tóc vùng sau gáy tạo thành hình vành khăn, các biểu hiện ở xương: thóp rộng, bờ thóp mềm, thóp lâu kín, có các bướu đỉnh, bướu trán (trán dô), đầu bẹp cá trê; trương lực cơ nhẽo, táo bón... Trong trường hợp còi xương cấp tính: trẻ có thể bị co giật do hạ canxi máu. Việc bổ sung vitamin D và canxi dưới dạng thuốc là cần thiết nhưng bạn phải tuân theo chỉ định của bác sĩ. Bạn không nên tự ý cho bé dùng vitamin nói chung và canxi nói riêng vì trẻ có thể bị rối loạn tiêu hóa, chán ăn... do uống vitamin quá liều hoặc trong thời gian dài.

Trẻ chậm mọc răng do bị suy dinh dưỡng: Khi trẻ chậm mọc răng và trẻ có số đo về cân nặng và chiều cao thấp hơn trẻ bình thường với các triệu chứng của còi xương như trên là do trẻ bị suy dinh dưỡng. Chế độ ăn của trẻ ngoài việc đảm bảo các yếu tố chất đường, đạm, tinh bột, chất béo... việc hấp thu và chuyển hóa canxi thành canxi của xương phụ thuộc nhiều vào yếu tố xúc tác quan trọng nhất là vitamin D. Do đó, bạn nên cho trẻ vận động và tắm nắng buổi sáng hàng ngày trước 9 giờ. Bạn cần lưu ý, ánh nắng mặt trời phải được chiếu trực tiếp trên da mới có tác dụng để tay, chân, lưng... của trẻ lộ ra ngoài, nếu qua lần vải thì sẽ còn rất ít tác dụng. Đừng bỏ phí ánh nắng mặt trời - “của trời cho”. Dùng đơn thuần canxi không đủ mà phải đồng thời kết hợp cùng vitamin D.

Về mùa đông không có ánh nắng cho trẻ đi tắm điện ở khoa vật lý liệu pháp tại các bệnh viện. Dưới da có sẵn các tiền vitamin D dưới tác dụng của tia tử ngoại của ánh nắng mặt trời, các tiền vitamin sẽ bị hoạt hóa chuyển thành vitamin D. Vitamin D có tác dụng điều hòa chuyển hóa và hấp thu canxi, phospho.

Trẻ chậm mọc răng do bị thiếu canxi: Nguồn dinh dưỡng chính của bé khoảng 6 tháng tuổi vẫn là sữa mẹ. Thông thường, bé bú mẹ hoàn toàn sẽ được cung cấp đầy đủ canxi. Trường hợp trẻ thiếu canxi dễ xảy ra với nhóm bú bình (kể cả những đứa trẻ bụ bẫm vẫn có thể bị thiếu canxi do nhu cầu về canxi cao hơn trẻ bình thường). Trẻ em và cả người mẹ đều có thể thiếu canxi do chất lượng sữa mẹ kém (nguyên nhân là do người mẹ ăn uống kiêng khem hoặc chế độ dinh dưỡng nghèo nàn).

Mặt khác, tỷ lệ canxi trong thức ăn được hấp thu liên quan đến một tỷ lệ phù hợp của một chất khoáng khác là phospho. Thức ăn có nhiều loại chứa hàm lượng phospho cao nhưng lại có ít loại chứa canxi mà hàm lượng lại thấp như tôm, tép, trứng, sữa, các loại ngũ cốc, rau, củ... Khi tỷ lệ phospho quá cao, trẻ hấp thụ quá nhiều phospho - sự hấp thụ canxi sẽ giảm đi.

Sự cần thiết cho sự hấp thụ canxi là vitamin D. Nguồn cung cấp chủ yếu từ ánh sáng mặt trời chiếm tới 80%. Nếu thiếu nó sẽ bị rối loạn hấp thu và chuyển hóa canxi. Thức ăn hàng ngày (tôm, cua, cá, sữa) chứa nhiều vitamin D nhưng vì vitamin D là một loại vitamin tan trong dầu nên nếu chế độ ăn không đủ chất béo, dù có uống vitamin D cơ thể vẫn không thể hấp thu được.

BS. Đỗ Thị Thu Nga

Phòng ngừa táo bón ở người cao tuổi

Tình trạng táo bón gây khó khăn trong sinh hoạt, dẫn đến chán ăn, sút cân, ảnh hưởng tới sức khỏe. Tìm hiểu nguyên nhân để có các giải pháp giúp người cao tuổi ngăn ngừa nguy cơ táo bón.

Những nguyên nhân gây chứng táo bón ở người cao tuổi

Nguyên nhân đầu tiên gây ra chứng táo bón ở người cao tuổi phải kể đến là việc thay đổi chế độ ăn. Người cao tuổi thường có xu hướng ăn ít chất xơ hơn do khả năng nhai nuốt và tiêu hóa kém. Vì lượng chất xơ trong khẩu phần ăn giảm nên dễ dàng bị táo bón.

Suy giảm các hoạt động thể chất: ở người cao tuổi, do rất nhiều lý do như tình trạng sức khỏe không đảm bảo, bị mắc các bệnh mạn tính như thoái hóa, viêm khớp, loãng xương; các bệnh tim mạch, huyết áp, tiểu đường; các bệnh hô hấp mạn tính như tâm phế mạn, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, do thói quen ít hoạt động hoặc thói quen nhịn đại tiện lâu. Việc giảm hoạt động thể chất dẫn tới giảm nhu động ruột, giảm bài tiết dịch ruột gây táo bón.

Do thuốc đang được sử dụng để điều trị các bệnh mạn tính như thuốc kích thích beta-2 giao cảm. Nhóm thuốc này gây giảm nhu động ruột dẫn đến táo bón.

Bệnh trĩ: Khi bị trĩ, bệnh nhân thường có xu hướng nhịn đi đại tiện vì sợ đau và chảy máu. Khi nhịn đại tiện lâu và nhiều lần sẽ giảm phản xạ đại tiện gây tích trữ phân dẫn đến táo bón. Bệnh nhân càng bị táo bón, đi ngoài càng đau và càng dễ chảy máu, kết quả là bệnh nhân càng nhịn đi đại tiện và táo bón ngày càng tiến triển thành vòng luẩn quẩn.

Phòng ngừa táo bón ở người cao tuổiPolyp đại tràng là một nguyên nhân gây táo bón kéo dài.

Sau các phẫu thuật ổ bụng: Sự giảm nhu động ruột và cảm giác đau khi rặn dẫn đến bệnh nhân khó đại tiện kèm theo tình trạng phải ăn thức ăn tinh, ít chất xơ, lượng dịch bù không đủ làm phân khô lại, có trường hợp sờ thấy thành chuỗi cứng dọc theo khung đại tràng.

Do uống không đủ lượng nước hàng ngày: Việc này có thể do người cao tuổi bị các bệnh mạn tính như suy tim phải hạn chế nước nhưng cũng có thể do bệnh nhân bị mắc chứng tiểu đêm, bị u xơ tiền liệt tuyến nên hạn chế uống nước để đỡ đi tiểu tiện.

Do nhu động đại tràng giảm, các cơ trực tràng và cơ thành bụng yếu nên khả năng tống phân ra bị suy giảm.

Các khối u, polyp của đại trực tràng cũng là nguyên nhân gây táo bón kéo dài.

Do suy tuyến giáp: Các triệu chứng kèm theo thường là mạch chậm và phù niêm, ăn uống khó tiêu tuy không rõ rệt như ở người trẻ (thường gặp ở người từ 80 tuổi trở lên).

Nguy cơ khi bị táo bón ở người già

Nguy cơ hay gặp nhất của táo bón dài ngày là bệnh trĩ. Trĩ nội là do sự giãn quá mức của đám rối tĩnh mạch trực tràng, hậu quả là mỗi lần đi ngoài ra máu tươi trong hoặc sau khi đi ngoài. Đôi khi búi trĩ thòi ra (trĩ ngoại), không tự lên được mà phải dùng tay đẩy nó lên. Động tác đẩy búi trĩ lên bằng tay rất dễ gây nhiễm khuẩn nguy hiểm, đặc biệt là nhiễm khuẩn huyết.

Bên cạnh những khó chịu do bệnh táo bón gây ra, ở người già còn có nhiều nguy cơ khác có thể nguy hại đến tính mạng nếu bị táo bón. Đây là các trường hợp bệnh nhân bị các bệnh tim mạch như suy tim, bệnh mạch vành nên phải hạn chế gắng sức. Nhiều trường hợp rặn nhiều do bị táo bón dẫn đến đột tử do nhồi máu cơ tim. Gắng sức nhiều khi đại tiện cũng có thể làm vỡ các phế nang (đã giãn to) ở các bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính gây tràn khí màng phổi. Táo bón cũng có thể là yếu tố nguy cơ ở người già có tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, loạn nhịp tim…

Các biện pháp khắc phục

Có nhiều phương pháp đơn giản để dự phòng và điều trị táo bón ở người cao tuổi. Đầu tiên là tập thói quen đi đại tiện vào đúng một giờ nhất định, tốt nhất là vào buổi sáng. Những ngày đầu có thể cứ rèn thói quen đi đại tiện dù có muốn đi hay không. Tiếp theo là điều chỉnh chế độ ăn uống. Tạo một chế độ ăn đầy đủ về lượng, đảm bảo nhiều chất xơ như rau xanh, nguồn vitamin từ rau của quả tươi, uống đủ lượng nước theo nhu cầu. Vào buổi sáng, khi dạ dày rỗng, nên uống nước ấm hoặc nước có pha mật ong để kích thích nhu động ruột. Lượng nước uống có thể nhiều hơn bình thường một chút và không chờ có cảm giác khát mới uống do ở người cao tuổi, cảm giác khát có thể bị suy giảm.

Tăng cường các hoạt động thể chất phù hợp với sức khỏe để tăng cường trương lực cơ bụng. Hàng ngày nên tập cơ bụng bằng cách xoa từ hạ sườn phải sang hạ sườn trái xuống hố chậu trái để tăng cường nhu động ruột.

Điều trị tốt các bệnh mạn tính kèm theo hoặc các bệnh là nguyên nhân gây táo bón như suy giáp. Chú ý tới tác dụng phụ gây táo bón của một số loại thuốc như thuốc giãn phế quản.

Luôn giữ cho tinh thần được sảng khoái, vui vẻ, giảm stress.

Cuối cùng, có thể dùng các thuốc nhuận tràng giúp cho việc đại tiện được dễ dàng. Cá biệt có trường hợp táo bón quá nặng phải dùng phương pháp thụt tháo để tống phân ra ngoài.

TS.BS. Vũ Đức Định

Triệu chứng âm thầm báo hiệu bệnh ung thư túi mật

Vàng da

Vàng da, vàng mắt là triệu chứng dễ quan sát thấy. Nếu bạn chú ý thấy da hoặc mắt có màu sắc bất thường bạn nên đến gặp bác sĩ. Ung thư túi mật thường gây ứ mật, dẫn đến vàng da.

Đau bụngkéo dài

Bạn nghĩ rằng đau bụng chỉ đơn giản là do khó tiêu hoặc đau bụng kinh. Tuy nhiên, nếu bạn khó chịu ở vùng bụng trên bên phải thì đó có thể là một dấu hiệu của ung thư túi mật. Đau chói kéo dài ở một vị trí trên bụng là điều đáng quan tâm.

Bạn cảm thấy giống như bịcảm cúm

Buồn nôn và nôn nếu đi riêng rẽ thì không phải là dấu hiệu của ung thư túi mật. Nhưng nếu chúng đi cùng những triệu chứng khác như đau bụng trên và vàng da thì đó có thể là chỉ điểm của bệnh lí về túi mật. Nếu bạn chú ý thấy các triệu chứng giống như cảm cúm đi kèm với những triệu chứng kín đáo khác, tốt nhất bạn nên đến gặp bác sĩ.

Chướng bụng

Nếu bạn bị đầy hơi nhiều thì đó có thể là dấu hiệu kín đáo của ung thư túi mật. Theo Trung tâm điều trị ung thư Hoa Kỳ, một số bác sĩ có thể cảm nhận thấy túi mật to chỉ cần qua thăm khám lâm sàng. Họ có thể sử dụng siêu âm để đánh giá túi mật và xác định ung thư nhanh chóng.

Sỏi mật

Thành phần của sỏi mật gồm mật, cholesterol, canxi, có thể gây cản trở chức năng của túi mật. Tiền sử sỏi mật sẽ làm tăng nguy cơ ung thư túi mật. Điều này có nghĩa là nếu bạn đã từng bị sỏi mật thì bạn cần ý thức nhiều hơn về những dấu hiệu kín đáo khác của ung thư túi mật.

Sụt cân (mà không do chế độ ăn uống hoặc luyện tập)

Có thể là bình thường khi bạn cảm thấy không ngon miệng. Nhưng nếu bạn chán ăn kéo dài và sụt cân thì tốt nhất bạn nên đi khám bác sĩ. Theo Hiệp hội ung thư Mỹ, chán ăn là một trong những dấu hiệu thường gặp nhất của loại ung thư kín đáo này.

Tiền sử gia đình bị ung thư túi mật

Nghiên cứu được công bố năm 2013 trên tạp chí Gut chỉ ra rằng ung thư túi mật có liên quan nhiều đến di truyền. Theo một nghiên cứu được tiến hành trên 10,2 triệu người Thụy Điển, những người có tiền sử gia đình bị ung thư túi mật có nguy cơ cao phát triển bệnh. Vì vậy, điều quan trọng cần nhớ tiền sử gia đình luôn luôn là một yếu tố kín đáo ảnh hưởng đến sức khỏe của bạn trong tương lai.

BS. Trần Thanh Thanh – Viện Y học Ứng dụng Việt Nam

Hay ợ hơi có phải trào ngược dạ dày

Em 35 tuổi, cách đây khoảng 6 tháng em có cảm giác vướng ở cổ họng phía trên yết hầu, hay ợ hơi và mỗi lần ợ thì cảm giác vướng giảm hẳn. Em có đi khám nội soi, bác sĩ nói chỉ sưng đỏ ở phần hạ họng. Vậy em bị bệnh gì? cách điều trị?

Nguyễn Anh Khoa(nguyenkhoa@gmail.com)

Bệnh cảnh mà bạn mô tả hay gặp trong bệnh lý trào ngược dạ dày - thực quản. Dịch vị trào từ dạ dày lên thực quản và hạ họng gây ra cảm giác vướng, tức nặng phía sau cổ họng kèm theo ợ hơi ợ chua. Để điều trị bệnh lý này trước tiên bạn nên đi khám chuyên khoa tiêu hóa hoặc tai mũi họng cũng có thể khám chuyên khoa ung thư để chẩn đoán xác định bệnh lý trào ngược dạ dày thực quản thông qua soi tai mũi họng và soi dạ dày thực quản. Sau khi có chẩn đoán xác định, điều trị bệnh bằng các thuốc ức chế tiết axit của dạ dày và một số thuốc điều trị căn nguyên nhiễm khuẩn. Bệnh lý trào ngược dạ dày thực quản cũng liên quan đến chế độ ăn uống, ăn quá no cũng như hay nhịn đói, ăn uống cay nóng nhiều làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Vì vậy, thay đổi chế độ ăn uống sinh hoạt cũng góp phần quan trọng vào điều trị bệnh lý này.

BS. Trần Quang Nhật

Viêm họng cấp ở trẻ có nguy hiểm?

Viêm họng cấp do virus

Có đến 70 – 80% viêm họng ở trẻ em là do virus. Các virus gây viêm họng chủ yếu là influenza virus, rhino virus và adeno virus. Đặc điểm của viêm họng virus là sốt, đau họng, chảy mũi, ho nhẹ. Với các biểu hiện này thì các bà mẹ không thể phân biệt được là viêm họng virus hay vi khuẩn. Thăm khám có thể giúp bác sĩ phân biệt được một phần: viêm họng virus họng thường đỏ, hoặc niêm mạc hồng, lưỡi vẫn hồng và ướt, miệng không hôi, amidan và thành họng không có mủ, mũi dịch trong, trẻ có thể có ho nhẹ nhưng phổi nghe êm, tiếng thở bình thường. Kỹ càng hơn nữa làm xét nghiệm máu sẽ không thấy hiện tượng tăng bạch cầu, và phản ứng viêm CRP không tăng. Xét nghiệm máu có thể thấy phản ứng dương tính với các virus cúm...

Khám họng cho bệnh nhi

Thông thường thì không cần dùng kháng sinh trong điều trị viêm họng do virus vì kháng sinh không có tác dụng đối với virus. Các thuốc kháng virus là không thực sự cần thiết, trừ một vài đợt dịch virus cúm nguy hiểm tỉ lệ biến chứng cao. Viêm họng virus thông thường chỉ cần dùng các thuốc điều trị triệu chứng: hạ sốt, bù nước và điện giải do sốt cao mất nước, giảm ho, dinh dưỡng tốt, trẻ cần được nghỉ ngơi, cách ly. Thông thường bệnh sẽ ổn định sau 5-7 ngày. Tuy nhiên không vì thế mà cho rằng viêm họng cấp virus là không nguy hiểm như viêm họng vi khuẩn, mà chúng ta phải luôn đề phòng các biến chứng của viêm họng do virus như viêm phổi do virus, viêm não màng não, hoặc bội nhiễm dẫn đến viêm mũi họng do vi khuẩn sau đợt viêm do virus, từ đó có thể dẫn đến bội nhiễm viêm phổi, viêm phế quản. Vì vậy nguyên tắc chung điều trị viêm họng do virus là điều trị triệu chứng và theo dõi sát đề phòng các biến chứng.

Viêm họng cấp do vi khuẩn

Chiếm khoảng 20-25% các viêm họng trẻ em. Biểu hiện chung vẫn là đau họng, sốt và có thể có ho nhẹ. Tuy nhiên khi thăm khám các bác sĩ sẽ thấy bệnh nhân có tình trạng nhiễm khuẩn rõ rệt như môi khô, lưỡi bẩn, miệng thường hôi, thành họng và amidan ngoài sưng nề đỏ sẽ có các nốt chấm mủ trắng bẩn, đặc biệt là ở amidan. Các nốt mủ trắng này là đặc điểm quan trọng nhất để phân biệt viêm họng vi khuẩn và virus trên lâm sàng. Ngoài ra, các xét nghiệm sẽ có thể giúp ta phân biệt như bạch cầu trong máu tăng, CRP tăng rõ rệt. Đặc hiệu nhất là quệt họng tìm vi khuẩn là giá trị vàng và giúp cho cả việc điều trị bằng kháng sinh đồ. Tuy nhiên trong thực tế lâm sàng điều trị thì thường chỉ cần dựa vào thăm khám và xét nghiệm máu là đủ.

Khi đã xác định viêm họng vi khuẩn cần dùng kháng sinh ít nhất là 7 ngày. Ngoài ra, cần phối hợp với điều trị triệu chứng và nâng cao thể trạng, chú ý bù nước và điện giải khi có sốt cao kéo dài. Các biến chứng cần đề phòng là áp xe amidan, áp xe thành sau họng, viêm mũi xoang, viêm phế quản phổi.

Một số lưu ý

Trong các vi khuẩn gây viêm họng cấp ở trẻ em cần lưu ý viêm họng cấp do liên cầu. Bệnh do liên cầu khuẩn tan huyết bêta nhóm A gây ra. Đây là một viêm họng nguy hiểm vì có biến chứng sang viêm khớp cấp, viêm màng trong tim cấp hoặc mạn tính gây hẹp hở van tim, viêm cầu thận cấp... Do cấu tạo vỏ của vi khuẩn gần giống cấu tạo của tổ chức liên kết (bao khớp, màng tim, màng thận...) khi bị nhiễm liên cầu khuẩn, cơ thể phản ứng sinh ra kháng thể chống vi khuẩn đồng thời kháng thể này cũng dung giải luôn chính tổ chức của mình gây nên bệnh thấp khớp cấp, viêm cầu thận, viêm màng tim (thấp tim)... Triệu chứng lâm sàng thường không có khác biệt nhiều với các viêm họng cấp khác. Chẩn đoán xác định dựa vào xét nghiệm nuôi cấy hoặc soi tươi dịch họng thấy có liên cầu khuẩn.

Như vậy phần lớn các viêm họng cấp ở trẻ em là do virus gây ra. Thăm khám lâm sàng và xét nghiệm máu có thể giúp chúng ta phân biệt được viêm họng virus và vi khuẩn. Tránh lạm dụng kháng sinh trong viêm họng không chỉ giúp trẻ khoẻ mạnh, nhanh khỏi bệnh mà còn làm giảm nguy cơ kháng kháng sinh cho bản thân trẻ và cộng đồng. Hết sức lưu ý viêm họng ở các trẻ sơ sinh, đẻ non, suy dinh dưỡng và mắc bệnh tim bẩm sinh. Vì đây là đối tượng sức đề kháng yếu, dễ xảy ra các biến chứng do viêm họng gây ra như viêm phổi, viêm phế quản phổi, viêm não, màng não, nhiễm trùng máu. Dinh dưỡng tốt cho trẻ, tránh lạnh, khói bụi, tiêm chủng đầy đủ là cách phòng ngừa hiệu quả viêm họng, đặc biệt là trong dịp thời tiết chuyển mùa.

ThS. Lê Đình Hưng


Các biến chứng do thừa cân béo phì trẻ em

Thế nào là thừa cân béo phì?

Chỉ số khối cơ thể (BMI) là thước đo thừa cân và béo phì, nó cung cấp một cách thức đo liên quan đến trọng lượng và chiều cao. Bác sĩ có thể giúp bạn tìm ra xem liệu trọng lượng cơ thể của con bạn có gây ra các vấn đề về sức khoẻ hay không, bằng cách sử dụng biểu đồ tăng trưởng, BMI và nếu cần, có thể bổ sung các xét nghiệm khác.

Nếu bạn lo lắng về việc tăng cân quá nhiều ở con, thì hãy thảo luận với bác sĩ của mình. Bác sĩ sẽ xem xét lịch sử phát triển và sự phát triển hiện tại của con bạn cũng như lịch sử cân nặng trong gia đình, trong khu vực con bạn sinh sống và so sánh với bảng xếp hạng tăng trưởng. Điều này có thể giúp xác định xem trọng lượng của con bạn có trong phạm vi không lành mạnh hay không.

Không ăn những thực phẩm có hàm lượng calo cao

Nguyên nhân nào?

Các vấn đề về lối sống như vận động quá ít và ăn quá nhiều calo từ thực phẩm và đồ uống là những yếu tố chính gây nên béo phì ở trẻ em. Nhưng các yếu tố di truyền và hormon cũng đóng vai trò quan trọng. Ví dụ, các nghiên cứu gần đây đã phát hiện ra rằng những thay đổi trong hormon tiêu hóa có thể ảnh hưởng đến các dấu hiệu thông báo cho bạn biết bạn đã ăn đủ hay chưa. Cụ thể:

Chế độ ăn

Thường xuyên ăn các loại thực phẩm có hàm lượng calo cao như thức ăn nhanh, bánh nướng và đồ ăn nhẹ công nghiệp, có thể dễ dàng khiến con bạn tăng cân. Kẹo và món tráng miệng cũng có thể gây tăng cân và ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy đồ uống có đường, bao gồm cả nước ép trái cây, là thủ phạm của chứng béo phì ở một số người.

Ít tập thể dục

Trẻ em không tập thể dục thường có xu hướng tăng cân vì không đốt cháy nhiều calo. Quá nhiều thời gian dành cho các hoạt động tĩnh tại như xem truyền hình hoặc chơi trò chơi điện tử, cũng góp phần gây ra sự cố béo phì.

Nên tập thể dục thường xuyên, tránh thời gian cho các hoạt động tĩnh tại

Các yếu tố gia đình

Nếu con bạn đến từ một gia đình có người thừa cân, nguy cơ thừa cân ở trẻ sẽ nhiều hơn. Điều này đặc biệt đúng trong môi trường gia đình có thói quen ăn nhiều thực phẩm có lượng calo cao và hoạt động thể chất không được khuyến khích.

Yếu tố tâm lý

Gây căng thẳng cá nhân và gia đình có thể làm tăng nguy cơ béo phì của trẻ. Một số trẻ em cảm thấy quá sức để đối phó với các vấn đề hoặc với những cảm xúc tiêu cực, chúng ăn để giảm stress hoặc để chống lại sự nhàm chán. Cha mẹ chúng có thể cũng có xu hướng tương tự.

Các yếu tố kinh tế xã hội

Người dân ở một số cộng đồng có nguồn lực hạn chế có thể phải lựa chọn thức ăn tiện dụng trong siêu thị và có chất bảo quản, chẳng hạn như đồ đông lạnh, bánh quy.... Ngoài ra, không phải nơi sinh sống nào cũng có địa điểm an toàn để tập thể dục.

Các biến chứng do thừa cân béo phì

Biến chứng về thể chất

Tiểu đường týp 2 là một biểu hiện ảnh hưởng đến cơ thể con bạn. Béo phì và lối sống ít vận động làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường týp 2.

Hội chứng chuyển hóa

Nhóm điều kiện này có thể làm cho con bạn có nguy cơ mắc bệnh tim, tiểu đường hoặc các vấn đề sức khoẻ khác. Chúng có thể gây huyết áp cao, lượng đường trong máu cao, triglyceride cao, cholesterol HDL thấp (cholesterol tốt) và mỡ bụng tích tụ quá mức.

Cholesterol và huyết áp cao

Một chế độ ăn uống ít dinh dưỡng có thể khiến con bạn mắc một hoặc cả hai điều kiện trên. Những yếu tố này có thể tăng sự tích tụ mảng bám trong động mạch. Những mảng bám này là nguyên nhân thu hẹp và xơ cứng động mạch, dẫn đến đau tim hoặc đột quỵ sau này.

Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD)

Rối loạn này - thường không có triệu chứng - gây ra mỡ tích tụ trong gan. NAFLD có thể dẫn đến sẹo và tổn thương gan.

Các biến chứng xã hội và cảm xúc

Hành vi và các vấn đề học tập

Trẻ thừa cân có khuynh hướng lo lắng nhiều hơn và các kỹ năng xã hội kém hơn so với trẻ bình thường. Những vấn đề này có thể dẫn đến trẻ em bị thừa cân hay có hành động quá khích và quậy phá lớp học của chúng một cách cực đoan hay có khi lại rút lui vào thế giới thu nhỏ của mình do bi quan.

Lòng tự trọng thấp và bị bắt nạt

Trẻ em thường trêu chọc hoặc bắt nạt những người bạn quá cân của mình. Những điều này thường đụng chạm đến lòng tự trọng và làm tăng nguy cơ trầm cảm.

Lòng tự trọng thấp có thể tạo ra cảm giác tuyệt vọng, có thể dẫn đến trầm cảm ở một số trẻ em bị thừa cân.

Mai Hương

(Theo Mayo Clinic Staff)

Chăm sóc bệnh nhân bị tiêu chảy

Mỗi khi mùa mưa lũ đến người dân quê tôi lại phải chống chọi với dịch bệnh, nhất là dịch tiêu chảy. Tôi đọc sách thấy nói, khi bị tiêu chảy ...